Bài viết phân tích các quy định hiện hành để doanh nghiệp tiến hành thủ tục giải thể trong trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Qua đó chỉ ra một số hạn chế, vướng mắc và đưa ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về giải thể doanh nghiệp. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng hợp nhất.
Trang chuyên cung cấp các thông tin, kiến thức của các lĩnh vực về luật . Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm trên có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Mức xử phạt khi sử dụng súng bắn đạn cao su trái pháp luật. Đang học hệ vừa học, vừa làm có được hoãn nghĩa vụ quân sự? Công nhận 05 người giám định tư pháp theo vụ việc trong…
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua quyết định giải thể quy định tại Khoản 1 Điều 202 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Thứ hai,hiện nay, pháp luật có quy định về chế tài trong trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 210 Luật Doanh nghiệp năm 202. Tuy nhiên, chưa có quy định về chế tài trong trường hợp không thực hiện thủ tục giải thể khi đã đầy đủ cơ sở, hội đủ các điều kiện để giải thể nói chung, cũng như trong trường hợp giải thể khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nói riêng.
Dịch vụ luật sư tư vấn thủ tục chuyển nhượng nhà máy cho doanh nghiệp khác Khi thực hiện hoạt động chuyển nhượng nhà máy cho doanh nghiệp khác, tùy theo… Tư vấn thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên, chủ sở hữu công ty… Quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ.
Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua. Quyết định giải thể phải gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải đăng báo, thì Nghị quyết, Quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên 01 tờ báo in hoặc báo điện tử trong 03 số liên tiếp. Khoản 7 Điều 208 Luật doanh nghiệp quy định, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
Vì trong quá trình hoạt động kinh doanh xảy ra các vấn đề như lợi nhuận thấp, thua lỗ kéo dài, có mâu thuẫn nội bộ, không còn phù hợp với mục đích kinh doanh đề ra ban đầu,… và nhiều yếu tố khác, nên chủ doanh nghiệp không muốn tiếp tục hoạt động kinh doanh thì họ hoàn toàn có quyền quyết định việc giải thể doanh nghiệp. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác; doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài.
Công ty Luật Hoàng Sa chia sẻ về các quy định của Giải thể, Phá sản, các tiêu chí của sự khác nhau và giống nhau giữa Giải thể và Phá sản theo quy định pháp luật hiện hành. Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014, Phá sản doanh nghiệp là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Công ty Luật Hùng Thắng là sự lựa chọn tối ưu, mang đến cho các nhà đầu tư tài chính sự hỗ trợ cần thiết cũng như phù hợp với nhu cầu thực tiễn ở thời điểm hiện tại của các doanh nghiệp. Phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động các chi nhánh, văn phòng.
Như vậy, dù là trường hợp tự nguyện giải thể hay bắt buộc giải thể thì doanh nghiệp cũng phải đáp ứng điều kiện này mới được giải thể, nếu không doanh nghiệp sẽ không thể chấm dứt hoạt động bằng thủ tục giải thể. Trên thực tế, việc đòi hỏi doanh nghiệp giải thể phải thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản là điều không hề đơn giản. Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp. Các thành viên/cổ đông công ty có thể thỏa thuận, xác định thời hạn hoạt động của công ty trong Điều lệ công ty khi làm thủ tục Đăng ký doanh nghiệp/ Đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch và đầu tư. Trong trường hợp này, pháp luật doanh nghiệp không bắt buộc daonh nghiệp phải giải thể ngay, doanh nghiệp có thể kết nạp thêm thành viên hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp trong vòng 06 tháng. Nếu quá thời hạn mà doanh nghiệp vẫn không đảm bảo điều kiện về số lượng thành viên thì doanh nghiệp phải tiến hành thủ tục giải thể.
Trong đó bao gồm tên, địa chỉ của chủ nợ, số tiền đang nợ, và thời gian và phương thức để thanh toán nợ. Cách thức và thời gian giải quyết khiếu nại của chủ nợ đống với doanh nghiệp. Pháp luật có quy định số lượng thành viên/cổ đông tối thiểu cho mỗi loại hình doanh nghiệp. Đây là số lượng thành viên/cổ đông tối thiểu và là một trong những điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và hoạt động kinh doanh. Thuật ngữ “Giải thể doanh nghiệp” được hiểu là việcchấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện mà doanh nghiệp có khả năng thanh toán hoặc bảo đảm thanh toán nghĩa vụ tài sản.
- Quy định trên vừa bảo đảm tính hiệu lực của Điều 211 Luật Doanh nghiệp năm 2020 đối với các hoạt động của doanh nghiệp khi có Quyết định giải thể; đồng thời bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của các chủ thể trong hoạt động kinh doanh thương mại, cũng như các chủ thể khác có liên quan.
- + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
- Thứ nhất, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thua lỗ kéo dài, không huy động được vốn, tài chính để tiếp tục hoạt động.
Chủ sở hữu của doanh nghiệp phải tiến hành họp và thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp sẽ xảy ra nhiều vấn đề ảnh hưởng tới việc tiếp tục hoạt động của công ty thì giải thể doanh nghiệp là điều có thể xảy ra. Giải thể chỉ sự không còn hoặc làm cho không còn đủ điều kiện để tồn tại như một chỉnh thể, một tổ chức nữa.
Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp (khoản 2, điều 201, Luật doanh nghiệp 2014). Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có). Đối với công ty cổ phần sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, công ty có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định khi làm thủ tục giải thể.
Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trình tự và thủ tục giải thể được thực hiện theo quy định tại Điều này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ, doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Khi thành lập công ty, các thành viên trong công ty đều hướng đến mục tiêu nhất định và hoạch định một thời hạn nhất định để hoàn thành mục tiêu đó. Việc quy định thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có thể do thỏa thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập, hoặc do sự cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Hết thời hạn hoạt động ghi trong quyết định thành lập mà các thành viên không xin gia hạn hoặc có xin gia hạn nhưng bị cơ quan có thẩm quyền từ chối thì công ty sẽ phải giải thể. Để giải thể doanh nghiệp phải bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, thanh lý các hợp đồng mà doanh nghiệp đã ký, hoặc chuyển giao nghĩa vụ hợp đồng cho các tổ chức, cá nhân khác theo thỏa thuận của các bên liên quan.
Soạn hồ sơ và chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp cho khách hàng tại cơ quan Nhà nước. Vấn đề giải thể doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2014. Các trường hợp giải thể và thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014. Như vậy, khi có một trong các trường hợp nêu trên, doanh nghiệp sẽ thực hiện thủ tục theo đúng quy định của pháp luật để chấm dứt việc hoạt động kinh doanh, rút lui hoàn toàn khỏi thị trường.
Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ giúp quý khách hàng doanh nghiệp trả lời các thắc mắc về thủ tục giải thể đối với công ty cổ phần khi mà ảnh hưởng của đại dịch covid-19 ngày càng lớn khiến cho nhiều doanh nghiệp không thể tiếp tục hoạt động. Theo quy định tại Điều 199 Luật daonh nghiệp năm 2014 thì doanh nghiệp tư nhân chỉ có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn; không thể chuyển đổi thành công ty cổ phần. Do đó, doanh nghiệp tư nhân muốn chuyển đổi thành công ty cổ phần thì phải thực hiện một thủ tục hành chính trung gian- tức là chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn và sau đó từ công ty trách nhiệm hữu hạn mới chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Người quản lý có liên quan. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là căn cứ pháp lý doanh nghiệp. Công ty Hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác. Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và nhận kết quả giải thể doanh nghiệp tại cơ quan Nhà nước. E) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể theo quy định tại Khoản 1 Điều 158 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp phải sao gửi quyết định giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp. Giải thể doanh nghiệp là một trong những thủ tục mà không doanh nghiệp nào muốn thực hiện cả. Đứng trước khó khăn trong hoạt động kinh doanh, giải thể là một cách để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và người lao động. Sau đây là những nội dung mà Công ty Luật TNHH Everest lưu ý doanh nghiệp cần biết khi thực hiện những quy định về thủ tục giải thể. Dịch vụ pháp lý về thủ tục kết thành lập doanh nghiệp(thành lập công ty), các vấn đề về pháp lý liên quan đến doanh nghiệp là một trong những Lĩnh vực luật mà chúng tôi có nhiều kinh nghiệm.
Trường hợp giải thể đối với doanh nghiệp xã hội còn số dư tài sản… Việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là việc tổ chức lại doanh nghiệp sao cho phù hợp với nhu cầu phát triển của thị trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo Luật doanh nghiệp hiện hành, các hình thức chuyển… Doanh nghiệp bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh và chấm dứt sự tồn tại. Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ. Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Người quản lý có liên quan và công ty cổ phần giải thể trong trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. Số lượng bộ hồ sơ 01 bộ Yêu cầu – điều kiện Trước khi thực hiện thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Thủ tục giải thể công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2020 được thực hiện theo trình tự như thế nào? Thành phần hồ sơ và cách thức thực hiện thủ tục được tiến hành ra sao?
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, đôi lúc doanh nghiệp sẽ có nhu cầu thay đổi một số một dung đăng ký doanh nghiệp. Vậy trường hợp nào cần nộp hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp đến cơ quan có thẩm quyền, trường… Tùy theo quy định của Điều lệ công ty, Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp. Ngoài ra, việc xác định thời gian cụ thể nêu trên đối với Quyết định giải thể còn ràng buộc các doanh nghiệp phải thực hiện đúng các quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể.
Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh nào của đối thủ có thể bị khiếu nại ? Để giúp đảm bảo các doanh nghiệp phát triển và tồn tại trong một môi… Trình tự thủ tục phiên hòa giải thương mại để giải quyết tranh chấp hợp đồng Trình tự thủ tục phiên tòa hòa giải thương mại để giải quyết tranh chấp… Thông báo về việc doanh nghiệp giải thể/chấm dứt tồn tại.
Điều 201- Luật doanh nghiệp 2014 đã quy định 04 trường hợp giải thể doanh nghiệp. Công ty chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh, VPĐD thì phải nộp kèm theo hồ sơ giải thể (chấm dứt hoạt động) của chi nhánh, VPĐD.
Đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty. Thứ ba, giải thể doanh nghiệp sẽ dẫn tới việc loại trừ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chấm dứt tư cách pháp lý của doanh nghiệp. Nghĩa là bản thân doanh nghiệp có thể tự mình quyết định việc giải thể doanh nghiệp hoặc bị buộc phải tiến hành giải thể theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi vi phạm một trong các quy định của pháp luật.
Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, kinh doanh bảo hiểm và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp, phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ; nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.